Chức năng thần kinh là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học

Chức năng thần kinh là khả năng hệ thần kinh trung ương và ngoại biên phát sinh, dẫn truyền và xử lý tín hiệu điện–hóa để điều khiển vận động, cảm giác và nhận thức. Quá trình này bao gồm phát sinh điện thế hoạt động, giải phóng và gắn kết neurotransmitter tại synapse và tích hợp EPSP/IPSP để điều chỉnh ngưỡng kích thích.

Định nghĩa chức năng thần kinh

Chức năng thần kinh là khả năng hệ thần kinh sinh ra, truyền dẫn và tích hợp tín hiệu điện – hóa để điều khiển các hoạt động sinh lý, vận động, cảm giác và nhận thức. Quá trình này bao gồm nhiều giai đoạn từ phát sinh điện thế hoạt động đến truyền thông tin giữa các vùng não và tủy sống.

Hệ thần kinh trung ương (não và tủy sống) phối hợp với hệ thần kinh ngoại biên (đường dẫn cảm giác và vận động) tạo thành mạng lưới phức tạp, cho phép phản ứng tức thời và học hỏi từ môi trường. Mỗi neuron tham gia vào hàng nghìn khớp nối, hình thành các circuits chịu trách nhiệm từng chức năng chuyên biệt.

Các thành phần chủ yếu của chức năng thần kinh bao gồm:

  • Phát sinh và lan truyền điện thế hoạt động (action potential)
  • Giải phóng và gắn kết chất dẫn truyền thần kinh (neurotransmitter)
  • Tích hợp xung động tại màng sau synapse để tạo quyết định kích thích hay ức chế

Cơ sở tế bào học

Tế bào thần kinh (neuron) bao gồm thân tế bào (soma), sợi đuôi gai (dendrites) và sợi trục (axon). Soma chứa nhân và các bào quan, điều khiển tổng hợp protein và chuyển hóa nội bào; dendrites nhận tín hiệu qua các khớp nối; axon dẫn tín hiệu đến terminal synapse.

Điện thế nghỉ của neuron thường ở khoảng –70 mV, duy trì nhờ bơm Na⁺/K⁺ ATPase. Khi đủ kích thích, kênh Na⁺ mở nhanh tạo điện thế hoạt động, sau đó kênh K⁺ mở để tái phân cực màng.

Kênh ionIon dẫnVai trò
Na+ voltage-gatedNa+Khởi phát và lan truyền điện thế hoạt động
K+ voltage-gatedK+Tái phân cực màng sau depolarization
Ca2+ voltage-gatedCa2+Giải phóng neurotransmitter tại terminal

Mô hình Hodgkin–Huxley mô tả từng kênh ion qua các biến nhanh/chậm (m, h, n), tổng hợp thành phương trình: CmdVdt=gNam3h(VENa)gKn4(VEK)gL(VEL)C_m\frac{dV}{dt}=-g_{\mathrm{Na}}m^3h(V-E_{\mathrm{Na}})-g_{\mathrm{K}}n^4(V-E_{\mathrm{K}})-g_L(V-E_L)

Mạng lưới và mạch thần kinh

Neuron kết nối thông qua synapse hình thành các circuits cảm giác, vận động và trung gian. Mạch cảm giác dẫn tín hiệu từ receptor ngoại biên lên não, mạch vận động truyền lệnh xuống cơ, còn các circuits nội não chịu trách nhiệm học tập, ghi nhớ và ra quyết định.

Ví dụ mạch phản xạ tủy sống cho phép co cơ nhanh mà không cần qua não, giảm thời gian phản ứng để bảo vệ cơ thể. Mạch limbic điều tiết cảm xúc và ghi nhớ dài hạn, trong khi hệ lưới lưng (reticular formation) điều hành trạng thái tỉnh táo và giấc ngủ.

  • Mạch cảm giác (sensory pathways): dẫn truyền xúc giác, thị giác, thính giác
  • Mạch vận động (motor pathways): đường tháp và đường ngoại tháp
  • Mạch trung gian (association networks): học tập và ghi nhớ

Chất dẫn truyền thần kinh

Neurotransmitter là chất hóa học chứa trong túi synaptic, giải phóng vào khe synapse khi có điện thế hoạt động. Sau giải phóng, chúng gắn kết vào receptor đặc hiệu trên màng postsynaptic để gây EPSP hoặc IPSP.

Các loại neurotransmitter chính bao gồm:

  • Glutamate: chất kích thích chủ yếu, liên quan học tập và trí nhớ.
  • GABA: chất ức chế chính, điều chỉnh cân bằng kích thích trên toàn hệ.
  • Dopamine, Serotonin: điều hòa vận động, cảm xúc và hành vi.

Quá trình loại bỏ neurotransmitter qua tái hấp thu (reuptake) hoặc enzym phân hủy (vd. acetylcholinesterase) giúp kết thúc tín hiệu và tái tạo túi synaptic.

Truyền dẫn và tích hợp tín hiệu

Tín hiệu điện thế hoạt động (action potential) lan truyền dọc theo sợi trục (axon) tới đầu tận synapse, nơi kênh Ca2+ mở để kích thích túi synaptic giải phóng neurotransmitter. Chất dẫn truyền xuyên khe synapse khuếch tán và gắn vào receptor trên màng postsynaptic, gây ra điện thế kích thích (EPSP) hoặc ức chế (IPSP).

EPSP và IPSP cộng gộp về không gian (spatial summation) và thời gian (temporal summation) tại sợi đuôi gai (dendrites) quyết định việc đạt ngưỡng kích thích và phát sinh action potential mới ở soma. Sự cân bằng giữa tín hiệu kích thích và ức chế rất quan trọng để ngăn chặn hoạt động quá mức hoặc quá yếu của circuits thần kinh.

  • Spatial summation: nhiều EPSP từ các synapse khác nhau đồng thời tác động lên soma.
  • Temporal summation: EPSP lặp lại nhanh tại cùng một synapse gây tích lũy điện thế.
  • Modulation: neuromodulators như dopamine điều chỉnh ngưỡng đáp ứng synapse.

Đặc tính dẻo thần kinh (neuroplasticity)

Neuroplasticity là khả năng thay đổi cấu trúc và chức năng của synapse và networks thần kinh theo kinh nghiệm, học tập hoặc sau tổn thương. Cơ chế chính bao gồm Long-Term Potentiation (LTP) và Long-Term Depression (LTD) tại khớp glutamatergic ở hippocampus và vỏ não.

LTP tăng cường số lượng và độ nhạy receptor AMPA trên màng postsynaptic, đồng thời kích hoạt kinase như CaMKII để ổn định kết nối. Ngược lại, LTD giảm mật độ AMPA và kích hoạt phosphatase để giảm sức mạnh synapse.

Cơ chếĐặc điểmTác động
LTPTăng Ca2+ nội bào caoTăng mật độ AMPA, củng cố synapse
LTDCa2+ nội bào vừa phảiGiảm mật độ AMPA, yếu đi synapse
Structural plasticityHình thành/loại bỏ spineThay đổi mạng lưới lâu dài

Neurogenesis ở vùng subgranular zone của hippocampus và subventricular zone tạo neuron mới tham gia circuits, đặc biệt sau chấn thương hoặc stress nặng (NIMH Neurogenesis).

Phương pháp đo lường chức năng

Patch-clamp ghi lại dòng ion qua kênh đơn lẻ hoặc toàn bộ soma, cho phép phân tích chi tiết động học kênh. Điện não đồ (EEG) và điện não từ (MEG) đo tín hiệu điện/từ trường tổng hợp từ hàng triệu neuron, thích hợp theo dõi hoạt động toàn não.

fMRI (functional MRI) ghi lại tín hiệu BOLD liên quan lưu lượng máu vùng não hoạt động, trong khi PET sử dụng chất đánh dấu phóng xạ như [18F]-FDG để đo chuyển hóa glucose. Optogenetics kích thích hoặc ức chế neuron cụ thể bằng ánh sáng nhờ kênh ion nhạy sáng, kết hợp calcium imaging cho hình ảnh hoạt động theo thời gian thực.

Kỹ thuậtĐo lườngĐộ phân giải
Patch-clampDòng ion kênhSiêu vi mô
EEG/MEGTín hiệu điện/từ trườngThời gian cao
fMRIHuyết động họcKhông gian cao
OptogeneticsHoạt hóa neuronChọn lọc cao

Suy giảm chức năng và bệnh lý

Suy giảm chức năng thần kinh gây ra các bệnh mạn tính và cấp tính: bệnh Alzheimer do tích tụ amyloid-β và giảm acetylcholine, Parkinson do mất neuron dopaminergic ở substantia nigra (NINDS Parkinson’s Disease).

Động kinh liên quan đến tăng hoạt động kích thích và giảm ức chế GABA, dẫn đến co giật lặp lại. Rối loạn cảm xúc và trầm cảm có liên quan đến mất cân bằng serotonin và noradrenaline, điều trị bằng SSRI để tăng nồng độ serotonin ngoại synapse.

  • Alzheimer: mất trí nhớ, điều trị AChE inhibitors
  • Parkinson: run, điều trị L-DOPA và DBS
  • Động kinh: co giật, điều trị anticonvulsant (phenytoin, valproate)
  • Trầm cảm: thay đổi HPA axis, dùng SSRI/SNRI

Điều chỉnh và ứng dụng lâm sàng

Thuốc tác động synapse: SSRI ức chế tái hấp thu serotonin, AChE inhibitors ngăn phân hủy acetylcholine, và L-DOPA cung cấp tiền chất dopamin. DBS (deep brain stimulation) kích thích điện vùng subthalamic nucleus hoặc globus pallidus giảm triệu chứng Parkinson.

Liệu pháp phục hồi chức năng thần kinh kết hợp kích thích vận động (motor training) và kích thích não qua màng sọ (tDCS) cải thiện chức năng sau đột quỵ. Công nghệ optogenetics và liệu pháp gen đang nghiên cứu nhằm điều chỉnh chính xác circuits để phục hồi chức năng sau tổn thương (Nature Optogenetics Review).

  • SSRI/SNRI/MAOI cho rối loạn cảm xúc
  • AChE inhibitors cho Alzheimer
  • L-DOPA, DBS cho Parkinson
  • tDCS và motor rehab cho khôi phục sau đột quỵ

Tài liệu tham khảo

  1. Kandel E.R., Schwartz J.H., Jessell T.M. “Principles of Neural Science.” McGraw-Hill, 2013.
  2. Purves D. et al. “Neuroscience.” Oxford University Press, 2018.
  3. Hille B. “Ion Channels of Excitable Membranes.” Sinauer Associates, 2001.
  4. National Institute of Mental Health. “Neurogenesis.” NIMH, 2020. https://www.nimh.nih.gov/…/neurogenesis
  5. National Institute of Neurological Disorders and Stroke. “Parkinson’s Disease Fact Sheet.” NIH, 2021. https://www.ninds.nih.gov/…/Parkinsons-Disease-Fact-Sheet
  6. Society for Neuroscience. “What Is Neuroplasticity?” SfN, 2021. https://www.sfn.org/.../neuroplasticity
  7. Raissi M., Perdikaris P., Karniadakis G.E. “Physics-Informed Neural Networks.” Journal of Computational Physics, 2019. https://www.sciencedirect.com/.../S0021999118307125

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề chức năng thần kinh:

Neurotrophins: Vai trò trong sự phát triển và chức năng của tế bào thần kinh Dịch bởi AI
Annual Review of Neuroscience - Tập 24 Số 1 - Trang 677-736 - 2001
▪ Tóm tắt  Các yếu tố thần kinh (neurotrophins) điều chỉnh sự phát triển, duy trì và chức năng của hệ thần kinh ở động vật có xương sống. Các yếu tố thần kinh kích hoạt hai loại thụ thể khác nhau, bao gồm họ thụ thể tyrosine kinase Trk và p75NTR, một thành viên của siêu họ thụ thể TNF. Thông qua các thụ thể này, các yếu tố thần kinh kích hoạt nhiều con đường tín hiệu, bao gồm những con đườ...... hiện toàn bộ
Kết nối chức năng và kết nối hiệu quả trong hình ảnh thần kinh: Một sự tổng hợp Dịch bởi AI
Human Brain Mapping - Tập 2 Số 1-2 - Trang 56-78 - 1994
Tóm tắtNão bộ dường như tuân theo hai nguyên tắc tổ chức chức năng: phân chia chức năngtích hợp chức năng. Sự tích hợp trong và giữa các vùng chuyên biệt chức năng được điều hòa bởi kết nối chức năng hoặc hiệu quả. Việc đặc trưng hóa loại kết nối này là một chủ đề quan trọng trong ...... hiện toàn bộ
Kích Thích Điện Chức Năng cho Ứng Dụng Thần Kinh Cơ Dịch bởi AI
Annual Review of Biomedical Engineering - Tập 7 Số 1 - Trang 327-360 - 2005
▪ Tóm tắt  Các cơ bị liệt hoặc bị yếu có thể được kích thích co lại bằng cách áp dụng dòng điện tới các dây thần kinh vận động ngoại vi còn nguyên vẹn chi phối chúng. Khi các co bóp cơ được kích thích bằng điện được phối hợp theo cách mang lại chức năng, kỹ thuật này được gọi là kích thích điện chức năng (FES). Trong hơn 40 năm nghiên cứu về FES, các nguyên tắc về việc kích thích an toàn m...... hiện toàn bộ
#kích thích điện chức năng #thần kinh cơ #co bóp cơ #kỹ thuật kích thích #thiết bị neuroprosthesis #ứng dụng y học
Phosphoryl hóa tau trong chức năng và rối loạn tế bào thần kinh Dịch bởi AI
Journal of Cell Science - Tập 117 Số 24 - Trang 5721-5729 - 2004
Tau là nhóm các protein liên kết vi ống thần kinh, được hình thành thông qua quá trình cắt ghép mRNA thay thế và tích lũy trong các đám rối neurofibrillary ở não bệnh Alzheimer (AD). Tau đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh động lực học vi ống, vận chuyển trục axon và sự phát triển của neurite, và tất cả các chức năng này của tau được điều tiết bởi phosphoryl hóa tại vị trí cụ thể...... hiện toàn bộ
Khi Niềm Vui Của Bạn Là Nỗi Đau Của Tôi Và Nỗi Đau Của Bạn Là Niềm Vui Của Tôi: Các Tương Quan Thần Kinh Của Sự Ghen Ghét Và Sự Vui Mừng Trước Nỗi Khổ Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 323 Số 5916 - Trang 937-939 - 2009
Chúng ta thường đánh giá bản thân và người khác qua những so sánh xã hội. Chúng ta cảm thấy ghen tỵ khi người mục tiêu có những đặc điểm vượt trội và có liên quan đến bản thân. Sự vui mừng trước nỗi khổ (Schadenfreude) xảy ra khi những người bị ghen tỵ gặp phải thất bại. Để làm sáng tỏ cơ chế thần kinh-cognitive của sự ghen tỵ và Schadenfreude, chúng tôi đã tiến hành hai nghiên cứu chụp cộ...... hiện toàn bộ
#Sự ghen tỵ #Schadenfreude #chụp cộng hưởng từ chức năng #vỏ não trước #hạch nền
Ý Nghĩa Của Biên Giới Trong Phẫu Thuật Tuyến Mang Tai Đối Với U Nhân Thái Biến Dịch bởi AI
Laryngoscope - Tập 112 Số 12 - Trang 2141-2154 - 2002
Tóm tắtMục tiêu/Hypothesis Phẫu thuật cắt bỏ tuyến mang tai nông đã giảm đáng kể tỷ lệ tái phát u cao mà xảy ra với việc lấy bỏ đơn giản u nhân thái biến của tuyến mang tai (PPA). Tuy nhiên, vẫn chưa có sự đồng thuận trong tài liệu y khoa về việc xác định chính xác biên giới mô tuyến mang tai cần được cắt bỏ để tránh tái phát. Trên toàn thế g...... hiện toàn bộ
#phẫu thuật tuyến mang tai #u nhân thái biến #cắt bỏ tuyến mang tai nông #cắt bỏ một phần tuyến mang tai nông #giải phẫu ngoài bao #rối loạn chức năng dây thần kinh mặt
Sự hình thành phụ thuộc vào hoạt động và chức năng của ma trận ngoại bào giàu chondroitin sulfate trong các mạng quanh tế bào thần kinh Dịch bởi AI
Developmental Neurobiology - Tập 67 Số 5 - Trang 570-588 - 2007
Tóm tắtCác phân tử ma trận ngoại bào—bao gồm proteoglycan chondroitin sulfate, hyaluronan và tenascin‐R—được làm giàu trong các mạng quanh tế bào thần kinh (PNs) liên quan đến các nhóm tế bào thần kinh trong não và tủy sống. Trong nghiên cứu hiện tại, chúng tôi cho thấy rằng những tập hợp ma trận ngoại bào tương tự phụ thuộc vào loại tế bào đã được hình thành trong...... hiện toàn bộ
Chạy bộ trong suốt thời kỳ trung niên cải thiện chức năng trí nhớ, sự hình thành tế bào thần kinh ở hippocampus và mức độ BDNF ở chuột cái C57BL/6J Dịch bởi AI
Developmental Neurobiology - Tập 72 Số 6 - Trang 943-952 - 2012
Tóm tắtSự suy giảm trí nhớ liên quan đến tuổi tác được xem là bắt đầu từ giữa độ tuổi trưởng thành và đi kèm với sự giảm sút trong sự hình thành tế bào thần kinh ở hippocampus ở người trưởng thành và mức độ neurotrophin. Hoạt động thể chất liên tục trong thời kỳ trung niên có thể duy trì mức độ yếu tố dinh dưỡng thần kinh do não xuất ra (BDNF), sự hình thành tế bào...... hiện toàn bộ
Vai trò của taurine trong việc điều chỉnh mức độ canxi nội bào và chức năng bảo vệ thần kinh trong các tế bào thần kinh nuôi cấy Dịch bởi AI
Journal of Neuroscience Research - Tập 66 Số 4 - Trang 612-619 - 2001
Tóm tắt Tăng độc tố do glutamate gây ra đã được cho là cơ chế quan trọng dẫn đến nhiều loại tổn thương não và bệnh thoái hóa thần kinh. Trước đây, chúng tôi đã chỉ ra rằng taurine có tác dụng bảo vệ chống lại tổn thương tế bào thần kinh do glutamate trong các tế bào thần kinh nuôi cấy. Tại đây, chúng tôi đề xuất rằng cơ chế chính làm cho taurine có chức năng bảo ...... hiện toàn bộ
Chuỗi RNA không mã hóa dài MEG3 có chức năng như một RNA nội sinh cạnh tranh để điều chỉnh cái chết thần kinh thiếu máu bằng cách nhắm mục tiêu vào con đường tín hiệu miR-21/PDCD4 Dịch bởi AI
Cell Death and Disease - Tập 8 Số 12
Tóm tắtRNA không mã hóa dài (lncRNA) gen biểu hiện từ mẹ 3 (MEG3) đã được chứng minh là một yếu tố điều hòa quan trọng trong nhiều loại ung thư ở người. Tuy nhiên, chức năng và cơ chế điều hòa của nó trong tai biến mạch máu não thiếu máu vẫn chủ yếu chưa được biết đến. Tại đây, chúng tôi báo cáo rằng MEG3 có sự liên kết vật lý với microRNA-21 (miR-21), trong khi mi...... hiện toàn bộ
Tổng số: 139   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10